Sản xuất công nghiệp trong tháng Mười Một tiếp tục khởi sắc khi các địa phương trên cả nước thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.
Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:
- Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt ngày 6/12/2021 giao dịch ở mức 100,15-100,65 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng nhẹ khoảng 4 USD/tấn so với thời điểm 8/11/2021. Mức giá này giảm khoảng 110USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn);
- Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Premium Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/12/2021 giao dịch ở mức khoảng 291,5 USD/tấn FOB, giảm mạnh 45,75USD so với đầu tháng 11/2021;
- Thép phế liệu: Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 530USD/tấn CFR Đông Á ngày 1/12/2021giữ nguyên so với hồi đầu tháng 11/2021. Giá thép phế chào bán tại các thị trường Mỹ, Châu Âu ổn định, trong khi Đông Á có xu hướng giảm.
- Điện cực graphite: Giá điện cực than chì (GE) của Trung Quốc đã tăng 3.500 – 4.000 NDT/tấn (549 – 627$/tấn) so với tháng trước do giá than cốc tăng. Giá điện cực loại UHP 600mm được giao dịch ở mức 24.500 NDT/tấn ($3.840/tấn), trong khi giá điện cực loại HP 450mm ở mức 20.700 NDT/tấn ($3.245/tấn);
- Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 6/12/2021 ở mức 781 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 34 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 11/2021.
Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:
Tháng 11/2021:
- Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,9 triệu tấn, tăng nhẹ so với tháng 10/21 và tăng 9% so với cùng kỳ 2020;
- Bán hàng thép các loại đạt 2,3 triệu tấn tấn, giảm lần lượt 13,6% so với tháng trước và giảm 8,6% so với cùng kỳ;
Tính chung 11 tháng đầu năm 2021:
Sản xuất và bán hàng các sản phẩm thép các loại tính chung 10 tháng đầu năm 2021 vẫn tăng khá do kế thừa được kết quả kinh doanh tốt của những tháng đầu năm 2021. Cụ thể như sau:
- Sản xuất đạt 21,589 triệu tấn, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2020. Tiêu thụ đạt 21,171 triệu tấn, tăng 19% so với cùng kỳ 2020. Trong đó xuất khẩu đạt 2,136 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ 2020.
- Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 30,5 triệu tấn, tăng 21% so với cùng kỳ năm 2020. Bán hàng thép các loại đạt 26,9 triệu tấn, tăng 18% so với cùng kỳ 2020. Trong đó xuất khẩu các thành viên VSA đạt 7,1 triệu tấn, tăng đáng kể so với cùng kỳ 2020.
Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:
Tình hình nhập khẩu:
Tháng 10/2021: Nhập khẩu thép về Việt Nam đạt ~ 841 nghìn tấn với kim ngạch ~923 triệu USD, tăng 3,4% về lượng nhưng giảm 1,7% về trị giá so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước giảm 7,33% về lượng nhưng tăng 55,72% về giá trị.
10 tháng đầu năm 2021: Nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 10,53 triệu tấn với trị giá hơn 9,6 tỷ USD, giảm 6,03% về lượng nhưng tăng 44,47% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Tình hình xuất khẩu:
Tháng 10/2021: xuất khẩu thép của Việt Nam đạt 1,219 triệu tấn, giảm 10,11% so với tháng trước nhưng tăng 30,27% so với cùng kỳ năm 2020 về sản lượng xuất khẩu. Trị giá xuất khẩu đạt hơn 1,232 tỷ USD giảm 12,23% so với tháng 9/2021 nhưng tăng hơn 1,42 lần so với cùng kỳ năm 2020.
Trong 10 tháng đầu năm 2021: Việt Nam xuất khẩu thép đạt khoảng 11,069 triệu tấn, với trị giá đạt hơn 9,654 tỷ USD đến hơn 20 quốc gia và khu vực trên thế giới.
(Trích Bản tin Hiệp hội Thép tháng 12/2021)